Soạn bài lớp 7
-
Cổng trường mở ra
-
Mẹ tôi
-
Từ ghép
-
Liên kết trong văn bản
-
Cuộc chia tay của những con búp bê
-
Bố cục trong văn bản
-
Mạch lạc trong văn bản
-
Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình
-
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
-
Từ láy
-
Viết bài tập làm văn số 1 - Văn tự sự và miêu tả
-
Quá trình tạo lập văn bản
-
Những câu hát than thân
-
Những câu hát châm biếm
-
Đại từ
-
Luyện tập tạo lập văn bản
-
Sông núi nước Nam
-
Phò giá về kinh
-
Từ hán việt
-
Tìm hiểu chung về văn biểu cảm
-
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra
-
Bài ca Côn Sơn
-
Từ hán việt (tiếp theo)
-
Đặc điểm của văn bản biểu cảm
-
Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
-
Sau phút chia li
-
Bánh trôi nước
-
Quan hệ từ
-
Luyên tập cách làm văn biểu cảm
-
Qua đèo ngang
-
Bạn đến chơi nhà
-
Chữa lỗi về quan hệ từ
-
Xa ngắm thác núi Lư
-
Từ đồng nghĩa
-
Cách lập ý của bài văn biểu cảm
-
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
-
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
-
Từ trái nghĩa
-
Luyện nói : văn biểu cảm về sự vật, con người
-
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
-
Từ đồng âm
-
Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm
-
Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
-
Thành ngữ
-
Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
-
Tiếng gà trưa
-
Điệp ngữ
-
Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
-
Làm thơ lục bát
-
Một thứ quà của lúa non: Cốm
-
Chơi chữ
-
Chuẩn mực sử dụng từ
-
Ôn tập văn biểu cảm
-
Sài Gòn tôi yêu
-
Mùa xuân của tôi
-
Ôn tập tác phẩm trữ tình
-
Ôn tập phần tiếng việt
-
Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp theo)
-
Ôn tập phần tiếng việt (tiếp theo)
-
Chương trình địa phương (phần tiếng việt): Rèn luyện chính tả
-
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
-
Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn)
-
Tìm hiểu chung về văn nghị luận
-
Tục ngữ về con người và xã hội
-
Rút gọn câu
-
Đặc điểm của văn bản nghị luận
-
Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
-
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
-
Câu đặc biệt
-
Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
-
Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
-
Sự giàu đẹp của tiếng việt
-
Thêm trạng ngữ cho câu
-
Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
-
Cách làm văn lập luận chứng minh
-
Luyện tập lập luận chứng minh
-
Đức tính giản dị của Bác Hồ
-
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
-
Viết bài tập làm văn số 5: Văn lập luận chứng minh
-
Ý nghĩa của văn chương
-
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo)
-
Luyện tập viết đoạn văn chứng minh
-
Ôn tập văn nghị luận
-
Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu
-
Sống chết mặc bay
-
Cách làm bài văn lập luận giải thích
-
Luyện tập lập luận giải thích
-
Viết bài tập làm văn số 6: Văn lập luận giải thích
-
Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: Luyện tập (tiếp theo)
-
Luyện nói: Bài văn giải thích một số vấn đề
-
Ca Huế trên sông Hương
-
Liệt kê
-
Tìm hiểu chung về văn bản hành chính
-
Quan Âm Thị Kính
-
Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
-
Văn bản đề nghị
-
Ôn tập phần văn
-
Dấu gạch ngang
-
Văn bản báo cáo
-
Kiểm tra phần văn lớp 7 học kì 2
-
Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo
-
Ôn tập về phần tập làm văn
-
Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt): Rèn luyện chính tả (Lớp 7)
Trong văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt, để chứng minh cho sự giàu đẹp của tiếng Việt, tác giả Đặng Thai Mai đã trình bày những ý kiến theo phương thức nào?
Danh mục: Soạn văn
Trong văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt, để chứng minh cho sự giàu đẹp của tiếng Việt, tác giả Đặng Thai Mai đã trình bày những ý kiến theo phương thức nào? Hướng dẫn Trong văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt, để chứng minh cho sự giàu đẹp của tiếng Việt, tác giả Đặng Thai Mai đã trình bày những ý kiến theo hai phương thức là trực tiếp và gián tiếp. Phương thức gián tiếp là trình bày các ý kiến về tiếng Việt của người nước ngoài, ...
Hướng dẫn
Trong văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt, để chứng minh cho sự giàu đẹp của tiếng Việt, tác giả Đặng Thai Mai đã trình bày những ý kiến theo hai phương thức là trực tiếp và gián tiếp.
Phương thức gián tiếp là trình bày các ý kiến về tiếng Việt của người nước ngoài, cả ý kiến của người biết và không biết tiếng Việt. Người không biết tiếng Việt thì căn cứ vào âm thanh mà đưa ra nhận xét rằng “tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc”. Còn những người biết và rành tiếng Việt thì đưa ra những nhận xét cụ thể hơn, rằng “có thể nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển
chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”. Những nhận xét, đánh giá về tiếng Việt trên đây là hết sức khách quan chứ không phải là nhữnglời khen xã giao của người ngoại quốc, tuy nhiên nó chưa thật sự cho thấy sự giàu đẹp của tiếng Việt.
Để làm rõ hơn, tác giả đã trực tiếp phân tích, miêu tả và đánh giá các yếu tố ngôn ngữ của tiếng Việt trên các phương diện như ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng…
Về ngữ âm, tiếng Việt có hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú và rất giàu thanh điệu, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc. “Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng”.
Về ngữ pháp, tiếng Việt cũng “dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn”.
Về từ vựng, “tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều”, đồng thời tiếng Việt rất gợi hình và giàu nhạc điệu. Tiếng Việt có khả năng lớn trong việc cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt. Tiếng Việt có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả từ vựng lẫn ngữ pháp.
Từ sự chứng minh đó, tác giả Đặng Thai Mai đưa ra kết luận: “Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó”.
Phân tích bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai.
Bài làm
Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt là một phần nhỏ lược trích trong bài “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc” của giáo sư Đặng Thai Mai viết năm 1967.
Trước tiên, tác giả nói rõ niềm tự hào về tiếng Việt, tin tưởng hơn nữa vào tương lai của tiếng Việt của mỗi con người Việt Nam chúng ta ngày nay.
Đoạn văn (3 câu) tiếp theo, giáo sư giải thích về những đặc sắc của tiếng Việt, một thứ tiếng đẹp và hay. Về mặt âm hưởng, thanh điệu thì “hài hòa”; cách đặt câu thì “rất tế nhị và uyển chuyển”. Tiếng Việt lại giàu có, phong phú “có đầy đủ khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử”. Nhận xét ấy rất sâu sắc…
Đoạn thứ ba có 22 câu, tác giả dùng 21 câu để chứng minh tiếng Việt đẹp và hay, dùng một câu để tiểu kết.
Tác giả chỉ ra rằng, về mặt cấu tạo, tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp. Đẹp như thế nào? Nhiều người ngoại quốc sangthăm nước ta, tiếp xúc với nhân dân ta đã nhận xét: “tiếng Việt giàu chất nhạc”. Một giáo sĩ phương Tây (rất thạo tiếng Việt) đã ca ngợi tiếng Việt là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”. Tác giả đã sử dụng trích dẫn, một lối viết nghiêm túc “nói có sách, mách có chứng".
Tiếng Việt rất đẹp, “có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú”, lại “giàu về thanh điệu” (có hai thanh bằng và bốn thanh trắc). Do đó tiếng Việt “giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng”.
Tiếng Việt rất đẹp, “cân đối, nhịp nhàng” về mặt cú pháp; từ vựng dồi dào về cả ba mặt thơ, nhạc, họa. Và giáo sư đã nói thêm rằng: “Tác dụng của đặc tính này đối với văn học là rất quan trọng".
Tiếng Việt rất hay, nó thỏa mãn được nhu cầu của xã hội, vì nó là một phương tiện, một công cụ “trao đổi tình cảm, ý nghĩa giữa người với người”. Tiếng Việt hay như thế nào?
– Về từ vựng, tiếng Việt “tăng lên mỗi ngày một nhiều” (giàu có).
– Về ngữ pháp, tiếng Việt “dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn” (trong sáng).
– Tiếng Việt “đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hóa những từ và những cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng để thỏa mãn yêu cầu của đời sống văn hóa ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ..”.
Câu cuối đoạn, giáo sư khẳng định rằng, tiếng Việt, về mặt cấu tạo, về khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử đã chứng tỏ “sức sống của nó”. Đó là câu kết đoạn.
Văn bản trên đây là một bài nghị luận chứng minh đã khẳng định và ca ngợi sự giàu đẹp của tiếng Việt. Trước khi chứng minh, tác giả đã giải thích ngắn. Phần chứng minh, cách lập luận rất chặt chẽ, được thể hiện qua một hệ thống lí lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ hai luận điểm: tiếng Việt đẹp, tiếng Việt hay (giàu có, trong sáng). Cách mở đoạn, cách trình bày lí lẽ và dẫn chứng, cách chuyển ý chuyển đoạn, cách kết luận của tác giả vừa khoa học, chặt chẽ, vừa tinh tế.
Đọc văn bản này, ta càng thêm yêu quý và tự hào tiếng Việt rất giàu đẹp. Đồng thời, chúng ta học tập cách viết của giáo sư Đặng Thai Mai: cách dùng từ, đặt câu, cách chứng minh..
Nguồn: Vietvanhoctro.com
Soạn bài rút gọn câu
RÚT GỌN CÂU I. TÌM HIỂU BÀI 1. Thế nào là rút gọn câu? Câu 1: So sánh và rút ra nhận xét về đặc điểm cấu tạo của hai câu: a. Học ăn, học nói, học gói, học mở. ...
Soạn bài tìm hiểu chung về văn nghị luận
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN I. NHU CẦU NGHỊ LUẬN VÀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN 1. a) Em rất thường gặp các vấn đề và những câu hỏi tương tự như trên trong cuộc sống. ...
Soạn bài tục ngữ về con người và xã hội
TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. (Câu 2, Sgk tr 12) Câu Nghĩa của câu tục ngữ Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện Trường hỢp ...
Soạn bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT I. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TÌM HIỂU BÀI Câu 2:Có thể chia những câu tục ngữ thành hai nhóm: - Nhóm câu tục ngữ về ...
Giải thích câu Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người
Đề: Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó. - Tìm hiểu đề: Giá trị của sách ...
Soạn bài cách làm bài văn lập luận giải thích
CÁCH LÀM BÀI VĂN GIẢI THÍCH * Bước thứ nhất: NHẬN DẠNG ĐỂ GIẢI THÍCH Nếu không cẩn thận, học sinh rất dễ nhầm lẫn giữa các dạng đề giải thích và chứng minh, ...
Soạn bài ôn tập văn nghị luận lớp 7 HK 2
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luân Luận đề nghị luận (Luận điểm chính) Kiểu bài 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh ...
Soạn bài dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu
DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU I. GỢI ÝTRẢ LỜI CÂU HỎI TÌM HIỂU BÀI 1. Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu? Câu 1: Xác định những cụm danh từ có trong ...
Soạn bài chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động tiếp theo
CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG (tiếp theo) I. CÁCH CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG a) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã được hạ ...
Soạn bài chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG I. CÂU CHỦ ĐỘNG VÀ CÂU BỊ ĐỘNG 1. Xác định chủ ngữ: (SGK, Tr.57) a) Mọi người yêu mến em. b) Em được mọi người yêu ...